Chuẩn bị ao nuôi
Để nuôi cá mè trắng bà con cần chuẩn bị ao có diện tích thấp nhất là 500 đến 1000m2, độ sâu từ 1.5 đến 2m và đảm bảo không bị ô nhiễm. Trước khi thả cá ao phải được tát dọn, vét bùn và gia cố kỹ lưỡng những vị trí dễ bị sạt lở.
Rắc vôi nhằm mục đích tiêu diệt cá tạp, những loại thiên dịch. Trung bình ao nuôi 100m2 cần 7 đến 10kg. Sau khi xử lý vôi xong hãy phơi đáy ao từ 5 đến 7 ngày. Phơi nứt chân chim, bón lót thêm phân chuồng đã được ủ hoai mục để tăng cường thêm thức ăn tự nhiên cho cá với số lượng từ 30 đến 50kg cho diện tích 100m2.
Thực hiện xong các công đoạn trên bà con hãy ngâm ao nước từ 5 đến 7 ngày. Quan sát thấy nước có xu hướng chuyển sang màu xanh lục có nghĩa các loại thức ăn tự nhiên đã được phát triển và có thể tiến hành thả cá vào.
Cá giống và thả giống
Cá giống: Khi chọn cá mè giống bà con cần đảm bảo kích thước con giống đồng đều nhau từ 10 đến 20cm. Tránh chọn những con bị dị hình, xước xát, đảm bảo bơi lội linh hoạt, màu sắc tự nhiên và không bị mất nhớt hay dịch bệnh.
Thả giống: Thời điểm thích hợp để thả cá mè giống là vào vụ Xuân và vụ Thu. Theo đó, khi thả cá vào trong hồ bà con không được thả trực tiếp vào ao hồ. Thay vì vậy hãy ngâm túi chứa cá vào trong mặt hồ, ao thời gian khoảng 15 phút để cá quen dần mới được thả ra toàn bộ. Đây chính là cách tránh tình trạng cá bị sốc biệt.
Mật độ nuôi cá mè trắng
Mật độ thả cá mè trong ao thích hợp nhất là 10 đến 14 ngàn con cho 10.000m2. Để đảm bảo năng suất hiệu quả nhất bà con nên áp dụng theo tỉ lệ 60% cá mè trắng, 5% cá mè hoa, 3% cá trắm cỏ, 25% cá trôi, 7% cá chép.
Thức ăn
Thức ăn cho cá mè trắng phổ biến là phân chuồng hoai mục, phân đạm, phân lân và lá dầm. Bà con dùng thức ăn xanh như cỏ, bèo cho cá ăn bằng cách băm nhỏ rồi cho vào khung tre nổi cho cá ăn, cứ 100m2 thì phải làm 1m2 khung tre. Ngoài ra, nên đặt khung tre cách bờ ao khoảng 1.5 đến 2m để cá ăn tập trung, dễ vệ sinh và vớt thức ăn dư thừa.
Nên cho cá ăn bằng gian hay máng. Giàn và máng cách đáy ít nhất là 40cm, mật độ giàn cần là 1 đến 2 giàn tre cho 100m2.
Quản lý, chăm sóc ao
Thường xuyên kiểm tra bờ, cống rãnh, các đăng màng và cọc để không cho cá tạp lọt vào bên trong ao gây hại cho. Hằng ngày phải theo dõi màu nước ở trong ảo để phòng ngừa tảo, gia tăng hoặc giảm lượng thức ăn hoặc phân bón cho cá cho phù hợp.
Khi trời nắng nóng, oi bức cá sẽ dễ bị thiếu oxy và có xu hướng nổi lên mặt nước. Nếu thấy màu sắc ở trên lưng cá bị đổi sang màu vàng, môi dưới dài thì tình trạng đã quá nghiêm trọng và cần xử lý càng sớm càng tốt. Khi thức ăn cho cá còn thừa nhiều nghĩa là cá no và cần giảm lượng thức ăn cho phù hợp.
Nếu nước trong ao đục ngầu nghĩa là cá đói và phải tăng thêm lượng thức ăn. Ao nước nuôi cá có màu nõn chuối non nghĩa là giàu dinh dưỡng, đảm bảo cho cá phát triển./.