Analytic
Thứ Sáu, ngày 23 tháng 08 năm 2019, 09:25:27
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Đồng bào DTTS và Miền núi

Điều kiện hưởng lương hưu theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024

Minh Thu - 14:55, 19/11/2024

Từ 1/7/2025, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 15 năm trở lên, thì được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động. Ngoài tiền lương hưu, người lao động còn được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

 Từ ngày 1/7/2025, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 15 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng lương hưu (Ảnh minh họa).
Từ ngày 1/7/2025, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 15 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng lương hưu (Ảnh minh họa).

Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025 quy định điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

Theo quy định của Bộ luật Lao động, năm 2025, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ là 56 tuổi 8 tháng.

Mức lương hưu hàng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định được nêu rõ tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Cụ thể, với lao động nữ, mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Với lao động nam, mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hàng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

Ngoài tiền lương hưu, người lao động còn được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (Ảnh minh họa).
Ngoài tiền lương hưu, người lao động còn được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (Ảnh minh họa).

Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Nhà nước điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Ngoài tiền lương hưu, người lao động còn được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Cụ thể, lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn đường hưởng trợ cấp một lần.

Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp một lần bằng 2 lần của mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định kể từ sau thời điểm nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Tin cùng chuyên mục
Nghệ An: Nỗ lực cho công tác xóa mù chữ để đồng bào thay đổi nếp nghĩ, cách làm

Nghệ An: Nỗ lực cho công tác xóa mù chữ để đồng bào thay đổi nếp nghĩ, cách làm

Năm 2022, Nghệ An được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2, đây là tiền đề quan trọng để địa phương tiếp tục có những bước đi vững chắc trong công tác xóa mù chữ. Tuy nhiên, với điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, địa bàn cách trở… đang là những trở ngại đối với công tác xóa mù chữ, đòi hỏi tỉnh Nghệ An có những giải pháp phù hợp.