Tăng thời hạn xử lý phạt nguội lên 10 ngày
Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA (bổ sung Điều 19a Thông tư 65/2020/TT-BCA) quy định trong trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông người có thẩm quyền xử phạt thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, tiến hành xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Được gửi kết quả phạt nguội đến Công an nơi người vi phạm cư trú để giải quyết
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA, khi xác định có hành vi vi phạm giao thông như không thể dừng phương tiện để xử lý ngay tại thời điểm vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính có thể chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ về nơi cư trú của người vi phạm để xử lý.
Không cần quay lại nơi vi phạm giải quyết phạt nguội
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA cũng quy định nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm, thì cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thông báo yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc.
Khi người vi phạm đến làm việc thì Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông theo quy định.
Tăng thời hạn gửi thông báo cảnh báo đăng kiểm ô-tô
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA, quá thời hạn 20 ngày (kể cả ngày nghỉ) kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, người vi phạm không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện thì người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện:
Cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định.
Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông vi phạm là xe ô-tô, rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc, xe máy chuyên dùng); đồng thời, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
Cho phép nộp phạt giao thông tại Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an
Khoản 4 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BCA đã bổ sung khoản 4 Điều 20 Thông tư 65/2020/TT-BCA, cho phép người vi phạm giao thông nộp phạt nguội thông qua Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an.
Để thực hiện nộp phạt, người vi phạm thực hiện các bước sau:
Bước 1: Truy cập https://dichvucong.bocongan.gov.vn/.
Bước 2: Chọn mục Đăng ký, Quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Bước 3: Chọn Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Bước 4: Chọn Nộp hồ sơ và thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống để nộp phạt.
Hiện nay, người vi phạm giao thông còn có thể thực hiện nộp phạt theo 04 cách khác, quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, bao gồm:
- Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản (có ghi trong quyết định xử phạt).
- Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Nộp phạt trực tiếp cho cho chiến sĩ Cảnh sát giao thông.
- Nộp tiền phạt qua dịch vụ bưu chính công ích./.