Analytic
Thứ Sáu, ngày 23 tháng 08 năm 2019, 09:25:27
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Đồng bào DTTS và Miền núi

Nuôi lươn không bùn mang lại hiệu quả kinh tế cao

Như Ý - 10:48, 17/05/2021

Lươn có giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein, các loại vitamin và khoáng chất. Thịt lươn được sử dụng để chế biến nhiều món ăn hấp dẫn lại có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho mọi lứa tuổi. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mô hình nuôi lươn không bùn kiểu mới được nuôi thử nghiệm tại nhiều địa phương và cho nhiều kết quả tích cực, mang đến nguồn lợi nhuận cao cho người chăn nuôi. Sau đây mời bà con cùng tìm hiểu kỹ thuật nuôi lươn không bùn đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Mô hình nuôi lươn không bùn trong bể xi măng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ảnh minh họa
Mô hình nuôi lươn không bùn trong bể xi măng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ảnh minh họa

Bể nuôi lươn không bùn

Diện tích bể nuôi từ 4 - 6m2 hoặc 10 - 20m2. Độ cao thành bể từ 0,8 đến 1m. Mức nước 30 - 40cm, trên mặt nước thả bèo tây hoặc lục bình khoảng 1/3 diện tích bể để tạo bóng mát cho lươn. Trên mặt bể, treo dây nilon thành từng chùm để cho lươn trú ẩn.

Bể nuôi lươn nên thiết kế ống cấp nước và thoát nước chủ động để dễ dàng thay nước. Lươn là một loài không ưa ánh sáng nên bể nuôi phải có mái che, hoặc làm giàn trồng cây leo tránh sự thay đổi nhiệt độ.

Chọn giống

Kích thước lươn giống tốt nhất là cỡ 30 - 40 con/kg.

Kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng, linh hoạt, không xây xát, mất nhớt.

Nên chọn những con lươn thân màu vàng có chấm lớn, loại này lớn rất nhanh; loại có thân màu vàng xanh, chỉ sinh trưởng trung bình. Không nên chọn lươn giống có màu xám tro, vì loại này thường chậm lớn.

Mật độ thả nuôi

Mật độ thả 1,5 - 2kg/m2, cỡ giống 30 - 40 con/kg.

Trước khi thả lươn, nên tiến hành sát trùng cho lươn bằng dung dịch muối có nồng độ 2 - 3% trong thời gian 5 - 10 phút hoặc thuốc tím 10 - 15 ppm trong 15 - 30 phút để loại trừ ngoại kí sinh và sát trùng vết thương do xay xát trong quá trình đánh bắt và vận chuyển.

Thức ăn

Thức ăn cho lươn có nguồn gốc từ động vật như tép, cá tạp, ốc bươu vàng cắt nhỏ sẽ lớn nhanh hơn so với thức ăn có nguồn gốc từ thực vật. Tuy nhiên để giảm bớt chi phí và chủ động nguồn thức ăn có thể phối chế thức ăn cho lươn với tỉ lệ đạm động vật và thực vật là 7:3 hoặc 8:2.

Thức ăn đạm động vật nên băm nhỏ hay xay nhuyễn, để sống hoặc nấu chín. Phần đạm thực vật cần nấu chín, để nguội. Sau đó trộn đều 2 phần này với nhau, trộn thêm bột gòn để tạo độ dính cho thức ăn, đồng thời bổ sung thêm các vitamin, men tiêu hóa như: Vitalec, Mita Glucan, Mita Aquazyme, …để chống stress, tăng cường sức đề kháng cho lươn, giúp lươn tăng trọng tốt.

Không cho lươn ăn thức ăn đã ươn thối.

Chăm sóc

Giống nuôi chủ yếu được khai thác từ nguồn giống tự nhiên nên cần có bể để thuần dưỡng, phân cỡ và phòng trị bệnh trước khi đưa vào nuôi thương phẩm. Bể thuần dưỡng để nơi thoáng mát và yên tĩnh, tránh ánh nắng trực tiếp.

Trong 1 - 2 ngày đầu, không cho lươn ăn tạo điều kiện thích nghi với môi trường nuôi nhốt. Mật độ thuần dưỡng 2 - 4 kg/m2. Thay nước 1 - 2 lần/ngày. Thời gian thuần dưỡng là 5 - 7 ngày.

Lươn là loài ăn đêm nên chỉ cho ăn 1 lần/ngày lúc 6 - 7 giờ tối. Lượng thức ăn bằng 5 - 7% trọng lượng thân/ngày.

Thức ăn nên được để trong sàn (đan bằng tre), một đầu có dây treo thả xuống gần sát đáy ao/bể cho lươn đến ăn. Phải để đủ thức ăn cả đêm để lươn ăn từ từ, sáng hôm sau kéo sàn lên bỏ lượng thức ăn dư thừa.

Trong quá trình nuôi chỉ nên cho ăn một loại thức ăn, nếu bắt buộc phải thay đổi thức ăn khác thì không nên thay thay đổi thức ăn đột ngột mà phải thay đổi từ từ để lươn tập quen dần với mùi vị của thức ăn mới.

Lươn nuôi trong bể với mật độ cao, nhưng mực nước trong bể nuôi chỉ từ 20 - 30 cm, nên rất mau dơ, do đó 1 - 2 ngày nên thay nước một lần, mỗi lần thay từ 1/2 đến 2/3 lượng nước trong bể.

Phòng bệnh

Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp là làm sạch môi trường nước và bể nuôi, tăng sức đề kháng cho lươn, ngăn ngừa bệnh

Một số bệnh thường gặp

Bệnh sốt nóng: Ta cần giảm mật độ nuôi, thay nước. Khi phát hiện bệnh có thể dùng dung dịch Sunphat đồng 0,07 % với lượng 0,5 - 0,7g/m3 nước, sau 24 giờ tiến hành thay nước.

Bệnh lở loét: Trước khi nuôi sát trùng bể bằng vôi, vào mùa hay mắc bệnh cần kết hợp dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc Iodine 1 - 1,5g/m3 hòa tan vào nước tạt đều khắp bể nuôi.

Bệnh tuyến trùng: Dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc Iodine 1 - 1,5g/m3 hoàn tan với nước tạt đều khắp bể nuôi.

Thu hoạch

Sau thời gian nuôi, khi lươn đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch, trước khi thu hoạch nên cho lươn nhịn ăn 1 ngày.

Thông thường, cỡ lươn giống thả từ 100 – 300 con/kg, thời gian nuôi từ 8 - 10 tháng lươn có thể đạt được 150 - 250g/con.

Cỡ lươn thả 300 - 500 con/kg thời gian nuôi từ 10 - 12 tháng đạt cỡ 150 - 250g/con.

Năng suất: Tùy theo mật độ nuôi lươn, năng suất có thể đạt từ 15 - 20kg/m2/vụ (mật độ 150 con/m2), năng suất có thể tăng gấp đôi nếu nuôi mật độ cao.

Sau khi thu hoạch cần vệ sinh bể sạch sẽ để chuẩn bị nuôi vụ tiếp theo./.

Tin cùng chuyên mục
Quảng Nam: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong vùng đồng bào DTTS

Quảng Nam: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong vùng đồng bào DTTS

Xác định tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao giáo dục pháp luật cho người dân, nhất là vùng đồng bào DTTS và miền núi có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Quảng Nam đã tích cực triển khai và bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ.