Thời vụ
Thường nuôi vào tháng 2 - 3 hàng năm. Thời gian nuôi 5 - 6 tháng lúc này cá đạt trọng lượng 600 g trở lên có thể thu tỉa.
Chọn giống
Bà con nên chọn cá giống có kích cỡ đồng đều ≥ 8 cm, cá khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, phản xạ nhanh, màu sắc tươi sáng, không bị xây xát, mất nhớt. Cá giống phải có chứng nhận kiểm dịch. Không nên thả cá khi thấy có đốm đỏ, hoặc trắng, vây bị ăn mòn hoặc trầy xước.
Chuẩn bị lồng bè
Lồng nuôi cá có thể tích thích hợp từ 50 - 100 m3, kích thước: (3 - 5) m x (5 - 12) m x 3 m. Các lồng được ghép lại với nhau tạo thành bè nuôi.
Khung lồng được làm bằng sắt chữ V, sắt hộp hoặc ống thép mạ kẽm chống rỉ Φ34 - Φ42.
Bà con có thể làm lồng bằng gỗ có sẵn để giảm chi phí, là những loại gỗ có khả năng chịu nước tốt, các thanh gỗ (thanh đà) có kích thước 5 x 10 cm, có chiều dài từ 4 - 6 m.
Lồng lưới làm bằng sợi polyetylen (PE) dệt không gút để cá không bị xây xát. Mắt lưới thích hợp để giữ cá nhưng vẫn đảm bảo thông nước, kích cỡ mắt lưới 2a = 1 - 4 cm.
Phao nổi bằng thùng phuy sắt hoặc nhựa thể tích 200 lít, mỗi ô lồng bố trí 4 - 6 phao.
Khung lồng được cố định bằng dây neo ở 4 góc, đáy lồng lưới được cố định bằng dây giềng nối với đá ghiềm. Các ô lồng bố trí theo từng cụm, mỗi cụm 10 - 15 ô lồng và dành riêng 1 - 2 ô lồng để làm nhà sinh hoạt, kho chứa thức ăn, vật dụng.
Các cụm lồng/bè khi đặt song song phải cách nhau tối thiểu 10m; khi đặt so le, nối tiếp cách nhau tối thiểu 200m.
Chọn nơi có dòng nước chảy thẳng, lưu tốc 0,2 - 0,5 mét/giây (m/s). Nếu nuôi hồ chứa phải lựa chọn nơi có dòng chảy, không nuôi cá lồng/bè trong eo, ngách; Đáy lồng/bè phải cách đáy sông/hồ ít nhất 0,5 m vào lúc mức nước thấp nhất; Mật độ lồng/bè ở khu vực nước chảy chiếm tối đa 0,2% diện tích mặt nước; khu vực nước tĩnh chiếm tối đa 0,05% diện tích mặt nước lúc mức nước thấp nhất.
Đối với cá thát lát cườm, đảm bảo yêu cầu về môi trường: pH = 6,5 - 8,5, hàm lượng oxy hòa tan ≥ 5 mg/l, nhiệt độ nước: 22 - 30oC, độ trong: 40 - 60cm;
Không gần cầu cảng, đập tràn, không bị ảnh hưởng bởi lũ, phương tiện giao thông thủy, mực nước không bị thay đổi đột ngột, không có dòng xoáy và không bị ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm.
Kỹ thuật nuôi cá thát lát cườm lồng bè trên sông
Thời gian thả cá vào sáng sớm hoặc buổi chiều mát, thời gian thả tốt nhất là: Buổi sáng: từ 6 – 8 giờ, buổi chiều: từ 16 – 18 giờ. Tránh thả cá vào giữa trưa, trời sắp mưa và những ngày mưa lớn kéo dài.
Khi cá giống được chuyển về tới điểm lồng, ngâm nguyên bao chứa cá vào nước 15 - 20 phút, để cân bằng nhiệt độ, mở miệng bao, cho nước bên ngoài từ từ vào bao, cá trong bao tự bơi ra ngoài, không được vội vàng đổ cá ra.
Trong ngày đầu không cho cá ăn để cá thích nghi với môi trường mới. Thường xuyên kiểm tra khả năng thích nghi và sức khoẻ đàn cá thả nuôi.
Thức ăn cho cá thát lát cườm sử dụng thức ăn công nghiệp, thức ăn tự chế biến, đảm bảo hàm lượng đạm từ 25 - 30% hoặc kết hợp thức ăn công nghiệp và cá tạp.
Khi mới thả nuôi, cần cho thức ăn công nghiệp trong 5 - 10 ngày đầu để cá thích nghi ban đầu với môi trường nuôi.
Chủ yếu sử dụng thức ăn cá tạp được hấp chín trong ngày để tránh ô nhiễm môi trường nuôi. Cho ăn từ 5 - 7% trọng lượng cá.
Trong quá trình nuôi, cần bổ sung thêm thức ăn công nghiệp dạng bột nổi để cá tăng trưởng tốt.
Nên cho thức ăn đưa xuống lồng nuôi thành nhiều đợt để tất cả cá đều được ăn. Quan sát hoạt động bắt mồi của cá, theo dõi mức tiêu thụ thức ăn để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
Để đảm bảo cá sinh trưởng, phát triển tốt và tăng cường sức đề kháng cho cá cần bổ sung các loại men vi sinh, vitamin, khoáng chất…
Bên cạnh đó càn thường xuyên kiểm tra, vệ sinh, dùng bàn chải cọ rửa hoặc máy xịt sạch bùn, phù sa bám trong và ngoài lồng bè, loại bỏ thức ăn dư thừa, gỡ bỏ rác bám hoặc thay lồng nuôi mới để tăng khả năng lưu thông của nước bên trong và ngoài lồng bè. Nên định kỳ 2 lần/tuần vệ sinh, cọ rửa các tạp chất bám ở trong và ngoài lồng.
Nếu điều kiện môi trường bất lợi cần dùng máy bơm tạo dòng chảy mạnh hoặc máy thổi khí để tăng ôxy, đẩy bùn, rác ra khỏi lồng bè.
Thường xuyên theo dõi diễn biến của môi trường nước, quan sát các hoạt động bơi lội, bắt mồi của cá để có các biện pháp xử lý kịp thời.
Phòng trị bệnh
Cá thát lát cườm thường bị một số bệnh sau:
Bệnh nấm thủy mi: Da cá xuất hiện vùng trắng xám có những sợi nấm nhỏ mềm, sợi nấm phát triển mạnh đan chéo nhau thành búi như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Bà con cần điều trị bệnh cho các bằng cách tắm cho cá trong nước muối 2 - 3% từ 5 - 10 phút.
Bệnh trùng bánh xe: Da cá màu xám, thân cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục. Bà con hãy tắm cho cá trong nước muối 2 - 3% từ 5 - 15 phút hoặc CuSO4 nồng độ 2 - 5 ppm từ 5 - 15 phút.hoặc phun trực tiếp CuSO4 nồng độ 0,5 - 0,7ppm xuống nước.
Bệnh trùng quả dưa (đốm trắng): Thân cá có nhiều trùng bám thành hạt lấm tấm nhỏ màu trắng đục có thể nhìn bằng mắt thường cá nổi lên mặt nước lờ đờ. Dùng CuSO4 phun xuống nước để chữa trị.
Lưu ý: Trước khi dùng thuốc trị bệnh cho cá nên rút bớt nước chỉ còn khoảng 1/3 lượng nước, sau đó cho thuốc vào.
Thu hoạch
Sau thời gian nuôi 5 - 6 tháng nếu cá đạt trọng lượng 500g trở lên thì tiến hành thu hoạch tỉa. Thường thì sau 9 - 10 tháng cá sẽ đạt từ 600g/con thì tiến hành thu hoạch tổng thể./.