Analytic
Thứ Sáu, ngày 23 tháng 08 năm 2019, 09:25:27
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Đồng bào DTTS và Miền núi

Quy trình kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè

Như Ý - 14:35, 16/11/2022

Cá mú là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon, chúng được nuôi phổ biến ở các nước châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Thái Lan. Những năm gần đây nghề nuôi cá mú ở nước ta đang phát triển mạnh, đem lại đời sống kinh tế ổn định cho nông ngư dân ven biển. Sau đây là quy trình kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè mang lại hiệu quả kinh tế cao mời bà con tham khảo.

Nuôi cá mú lồng trên biển Phú Quốc
Nuôi cá mú lồng trên biển Phú Quốc

 Chọn giống 

Cá mú giống thả nuôi cần đồng cỡ, khoẻ mạnh, không bị sây sát. Cần phân cỡ cá và thả từng lồng riêng. Không thả cá to nhỏ khác nhau trong cùng một lồng dễ xảy ra tình trạng cá lớn ăn cá bé hoặc cá lớn tranh mồi của cá bé dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao. Kích cỡ giống thích hợp từ 10 – 12cm, trọng lượng khoảng 60 – 70g.

Xây dựng lồng bè nuôi

Bà con có thể thiết kế lồng bè nổi hoặc lồng chìm. Với lồng nuôi cố định trên khung cố định trên nền đáy (lồng găm): Lồng có thể có lớp lưới đáy lơ lửng. Dùng chì neo các góc khung lưới. Kích thước lồng 3x3x2m hoặc 5x5x2m.

Lồng bè nổi: Khung lồng bè làm bằng những vật liệu chịu được độ mặn cao, chống hàu đục phá như tre, gỗ, xi măng, ống nhựa PVC. Phao nổi được gắn chặt vào khung lồng để giữ cho lồng nổi. Thùng phuy nhựa, thùng xốp, can nhựa thường được làm phao lồng. Dùng dây neo giữ lồng ở một vị trí nhất định. Lưới có mắt lưới tùy thuộc vào kích cỡ cá. Nên sử dụng loại lưới Polyethylen có ưu điểm bền chắc, đàn hồi và chống được các loài sinh vật bám lưới. Lưới không có gút và trơn để không làm cá bị thương do thường xuyên phải cọ sát lồng. Lồng có 4 – 8 ngăn.

Chọn vật liệu tốt để làm lồng nhằm tránh bị hư hỏng do thời gian nuôi khá dài, lưới lồng cần chọn loại bền chắc, hạn chế được các loài sinh vật bám.

Vị trí đặt lồng

Khi chọn vị trí nuôi cần tuân thủ theo các điều kiện sau:

Bè nuôi cần đặt ở vùng eo, vịnh hay mặt sau của đảo. Tránh nơi sóng to, gió lớn có thể làm hư hỏng lồng, trôi thức ăn, làm cho cá khó bắt mồi dẫn đến hoạt động yếu gây chậm lớn và phát sinh bệnh. Độ sâu từ đáy lồng cách mặt đáy biển ít nhất 5 – 10m khi thủy triều xuống thấp nhất. Cần tránh đặt lồng nơi nước chảy quá yếu hay nước đứng dễ dẫn đến tình trạng cá yếu dần và chết do thiếu oxy.

Tốc độ dòng chảy thích hợp từ 0,2 – 0,6m/giây. Đảm bảo hàm lượng oxy từ 4 – 6mg/lit, nhiệt độ 25 – 300C, pH từ 7,5 – 8,3 độ mặn từ 20 - 33‰. Tránh xa những nơi bị ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải độc hại, nước thải sinh hoạt và khu vực bến cảng nơi có nhiều tàu thuyền neo đậu.

Quy trình kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè 1

 Kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè

Tùy điều kiện môi trường và kích thước của cá mà xác định mật độ thả cá. Nguồn nước được lưu thông tốt, đầy đủ oxy có thể thả mật độ cao hơn và ngược lại nước tĩnh, lượng oxy không đủ thì thả mật độ thưa hơn. Thông thường mật độ phù hợp là 15 – 25 con/m3. Nên thả cá lúc sáng sớm hoặc chiều mát là tốt nhất.

Thức ăn cho cá chủ yếu là cá tạp (cá mối, cá cơm, cá trích, cá liệt…) cá phải tươi, lựa bỏ tạp chất, loại bỏ ký sinh trùng bằng cách ngâm trong nước ngọt trước khi cho ăn để tránh gây bệnh cho cá nuôi.

Thức ăn được rửa, cắt thành khúc phù hợp với miệng cá và cho ăn 2 lần/ngày vào lúc sáng sớm (7 -8 giờ) và chiều mát ( 4 -5 giờ). Cần rãi mồi chậm để cá dễ dàng bắt mồi. Cho cá ăn từ từ đến khi cá ngừng ăn thì dừng lại tránh để thức ăn rơi xuống đáy lồng. Lượng thức ăn cho ăn tuỳ thuộc vào trọng lượng cá, cá nhỏ thức ăn bằng 10% trọng lượng thân, cá lớn thức ăn từ 3 – 5% trọng lượng thân. Tuy nhiên, khi thời tiết, môi trường có sự thay đổi hoặc cá bị nhiễm bệnh cá sẽ giảm ăn vì vậy căn cứ vào tình hình hiện tại để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Định kỳ 10 ngày sử dụng vitamin C và khoáng trộn vào thức ăn cho ăn liên tục từ 5 – 7 ngày, để tăng khả năng bắt mồi và sức đề kháng cho cá nuôi.

Sau một thời gian nuôi khoảng 1 tháng, lưới lồng sẽ bị các sinh vật biển bám và phá như hàu, vẹm, thủy tức, rong biển…Điều này làm hạn chế dòng chảy qua lồng, giảm lượng oxy cung cấp, tăng mầm bệnh ký sinh và dễ làm sây sát cá nuôi. Khi đó nếu kết hợp với một số nguyên nhân khác như môi trường biến động, sức khỏe cá giảm sẽ dễ làm cá nhiễm bệnh. Vì vậy nên thường xuyên cọ rữa lưới và định kỳ 1 –2 tháng thay lưới một lần.

Thường xuyên lặn theo dõi lồng nuôi, đáy lồng đề phòng lồng bị hư hỏng. Định kỳ phân cỡ cá nuôi và điều chỉnh mật độ nuôi thích hợp, theo dõi phát hiện bệnh kịp thời để xử lý có hiệu quả.

Định kỳ đo các chỉ tiêu môi trường nước (oxy, pH, nhiệt độ, độ mặn) để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi môi trường thay đổi xấu như nước phát sáng, nhiều cặn bã, sinh vật lạ xuất hiện hay cá xung quanh bị nhiễm bệnh tiến hành treo trong lồng túi thuốc tím, để phòng bệnh cho cá.

Quy trình kỹ thuật nuôi cá mú lồng bè 2

Một số bệnh thường gặp trên cá mú lồng bè

Bệnh giáp xác ký sinh: Bệnh này thường chủ yếu do giống Nerocila thuộc giáp xác chân đều gây ra. Chúng thường bám ký sinh vào mang cá và gây ra hoại tử, mang trở nên màu nâu.  Xử lý bệnh bằng cách dùng dung dịch formol liều lượng 200 ml/m3 tắm cho cá từ 30 – 60 phút và sục khí mạnh đồng thời phun lên lưới lồng để vệ sinh lưới.

Bệnh giun dẹp: Giun dẹp xuất hiện và ký sinh trên mang cá làm mang dần bị tổn thương và chuyển thành màu trắng nhạt, tiết nhiều chất nhày, cá bệnh thường tìm đến nơi có dòng chảy mạnh và hô hấp nhanh. Xử lý bệnh bằng cách dùng formol 200 ml/m3 từ 30 – 60 phút và sục khí mạnh hoặc tắm trong nước ngọt từ 30 – 60 phút.

Bệnh động vật nguyên sinh: Do nguyên sinh động vật ký sinh làm tổn thương da, vẩy và mang. Ngoài cách xử lý và tắm cá như bệnh trên, có thể dùng Zeocut sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.

Bệnh do vi khuẩn: Bệnh này do nhóm Vibrio… gây ra. Dấu hiệu của bệnh là cá bị xuất huyết, sưng tấy da và gây lở loét. Trị bệnh bằng cách dùng Oxytetracyline 2-3g trộn vào 1kg thức ăn, cho ăn liên tục 5 – 7 ngày hoặc nhốt cá bệnh riêng và bôi thuốc trực tiếp lên vết thương.

Thu hoạch và bảo quản sản phẩm

Sau thời gian nuôi 09 – 10 tháng, trọng lượng đạt trung bình 0.8 - 1kg/con thì tiến hành thu hoạch. Không cho cá ăn 1 – 2 ngày trước khi thu hoạch. Kiểm tra lưới lồng. Nâng lưới chầm chậm để dồn cá về một góc. Dùng vợt có lưới mềm để bắt cá. Tránh làm trầy vảy hoặc tổn thương cá khi thu hoạch, vì cá bị thương sẽ không bán được. Cá bắt lên cần tiến hành cân trọng lượng, nhốt trong bể có chứa nước sạch để cá nhả bớt chất bẩn. Sau đó cho cá vào bể sục khí, dùng túi nước đá hạ nhiệt độ xuống còn 20oC, sau đó đóng cá vào túi có chứa nước biển đã bơm Oxy. Buộc miệng túi và để túi vào thùng xốp, xung quanh bỏ các túi nước đá. Dán kín thùng vận chuyển bằng ô tô hoặc máy bay. Thời gian vận chuyển không quá 8 giờ. Có thể dùng thùng nhựa có sục khí để vận chuyển cá hoặc dùng thuyền thông thủy có hệ thống nước tuần hoàn để vận chuyển cá sống đi nước ngoài./.

Tin cùng chuyên mục
Tăng cường nâng cao năng lực cho người dân vùng DTTS và miền núi Nghệ An

Tăng cường nâng cao năng lực cho người dân vùng DTTS và miền núi Nghệ An

Nhằm thúc đẩy đồng bào các DTTS phát triển toàn diện trên các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội, trong nhiều năm qua, việc nâng cao kiến thức, trình độ, năng lực… cho người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi Nghệ An được các cấp, các ngành trong tỉnh rất quan tâm. Đặc biệt, từ khi triển khai Chương trình MTQG phát triển kinh tế -xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn I: từ năm 2021-2025 (Chương trình MTQG 1719) nội dung này càng được thực hiện bài bản, quyết liệt hơn nhờ nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Chương trình.