Theo đó, các loại cây trồng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp có: Lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; vật nuôi có trâu, bò, heo và nuôi trồng thủy sản có tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
Hình thức hỗ trợ mức bảo hiểm được chia theo từng đối tượng. Trong đó, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) được hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có được hỗ trợ mức tối đa là 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo quy định nêu trên được hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), mức hỗ trợ tối đa là 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg cũng quy định cụ thể rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ đối với cây lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê; trâu, bò, heo; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra như: Thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất...); dịch bệnh đối với cây lúa (bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn...); dịch bệnh đối với trâu, bò, heo (bệnh lở mồm long móng, tai xanh, nhiệt thán, xoắn khuẩn). Các rủi ro dịch bệnh đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra không thuộc diện hỗ trợ.
Thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp từ ngày 24/5/2022 đến hết ngày 31/12/2025.