Đó là một trong những nguyên tắc được quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg vừa được Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký ban hành quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022.
Ngoài ra, Quyết định cũng nêu rõ, việc phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sác Nhà nước phải phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 3 năm giai đoạn 2022-2024, kế hoạch tài chính quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết của Quốc hội. Thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, phấn đấu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu ngân sách Nhà nước, sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế, thực hiện cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng bộ, cơ quan Trung ương và địa phương.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công, sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước; góp phần đổi mới quản lý tài chính đối với khu vực sự nghiệp công để giảm mức hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị sự nghiệp công lập, tăng nguồn bảo đảm chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách tiếp cận các dịch vụ sự nghiệp công, khuyến khích xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế-xã hội.
Tăng cường tính chủ động, gắn với chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách Nhà nước; Tiêu chí phân bổ ngân sách phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát; bảo đảm công bằng, công khai và minh bạch; từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế; Đưa tối đa các khoản chi thường xuyên vào định mức chi quản lý hành chính của các bộ, cơ quan Trung ương với yêu cầu triệt để tiết kiệm; giảm các khoản chi hội nghị, hội thảo, các đoàn đi công tác nước ngoài; ưu tiên mức phân bổ kinh phí cho các khối cơ quan tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ....
Về tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi quản lý Nhà nước
Đối với khối các cơ quan Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ; các bộ, cơ quan Trung ương khác:
Về tiêu chí: Căn cứ số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc của từng bộ, cơ quan Trung ương. Ngoài dự toán chi thường xuyên được phân bổ theo số biên chế, các bộ, cơ quan Trung ương được phân bổ kinh phí để bảo đảm chi tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương theo quy định, kinh phí để bảo đảm nhiệm vụ đặc thù cụ thể của từng bộ, cơ quan Trung ương.
Về định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế như sau:
Áp dụng định mức chung đối với khối các cơ quan Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ: Định mức phân bổ 72 triệu đồng/biên chế.
Áp dụng định mức theo phương pháp lũy thoái đối với các bộ, cơ quan Trung ương còn lại (trừ các cơ quan Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, Bộ Tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và các cơ quan quy định khác): Số biên chế do cơ quan có thẩm quyền giao cho từng bộ, cơ quan Trung ương được chia thành các bậc khác nhau với quy mô biên chế của bậc đầu tiên là 100 biên chế trở xuống. Định mức phân bổ ngân sách giảm dần theo các bậc biên chế, cụ thể như sau:
Từ 100 biên chế trở xuống: Định mức phân bổ 70 triệu đồng/biên chế; từ biên chế thứ 101 đến 500: Định mức phân bổ 65 triệu đồng/biên chế; từ biên chế thứ 501 đến 1.000: Định mức phân bổ 61 triệu đồng/biên chế; từ biên chế thứ 1.001 trở lên: Định mức phân bổ 57 triệu đồng/biên chế.
Định mức phân bổ theo tiêu chí biên chế quy định nêu trên đã bao gồm:
Các khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động bộ máy các cơ quan: Khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể thông tin, tuyên truyền, liên lạc; công tác phí, hội nghị, tổng kết đoàn ra, đoàn vào, vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, vận hành trụ sở cơ quan, chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, đoàn thể trong cơ quan;
Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hằng năm: Chi nghiệp vụ chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực; chi xây dựng, rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi hoạt động kiểm tra, giám sát.
Chi tiền lương, tiền công lao động và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành, phục vụ theo quy định; Kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng, tài sản phục vụ công tác chuyên môn; kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc của cán bộ, công chức theo quy định....