Theo đó, có một số văn bản, chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2021 như:
Thông tư số 02/2021/TT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư, có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.
Theo Thông tư số 02/2021/TT-BNV, từ ngày 01/8/2021, công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư không yêu cầu phải có chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ tin học.
Quy định về xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính: Theo Thông tư 02/2021/TT-BNV, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành hành chính được áp dụng Bảng 2 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
Ngạch Chuyên viên cao cấp (mã số 01.001) áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
Ngạch Chuyên viên chính (mã số 01.002) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Ngạch Chuyên viên (mã số 01.003) áp dụng bảng lương công chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Ngạch Cán sự (mã số 01.004) áp dụng bảng lương công chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
Ngạch Nhân viên (mã số 01.005) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Quy định xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành văn thư:
Ngạch Văn thư viên chính (mã số 02.006) áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
Ngạch Văn thư viên (mã số 02.007) áp dụng bảng lương công chức loại Al, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Ngạch Văn thư viên trung cấp (mã số 02.008) áp dụng bảng lương công chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp thì được xếp vào bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp.
Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực từ ngày 15/8/2021.
Thông tư bổ sung thêm trường hợp: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Bổ sung thêm trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên là "thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự".
Thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên cũng được bổ sung thêm một số trường hợp, như: thời gian tập sự (bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự); thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đảo ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ; thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo (trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên); thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.
Thông tư mới cũng sửa đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên thành "được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên" thay vì "được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên".
Về thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên, thông tư mới quy định rõ: Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định.
Cụ thể, kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 12 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ bị kỷ luật cách chức; công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức; viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.
Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 6 tháng đối với các trường hợp: Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo; viên chức bị kỷ luật cảnh cáo; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 2 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 6 tháng.
Kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên 3 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.
Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là 21 tháng.
Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật (cùng một hành vi vi phạm) thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng, nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính.
Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Theo đó, thôi hưởng trợ cấp xã hội (TCXH) hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2021 với các đối tượng sau:
Chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;
Đối tượng tại Điều 5 Nghị định 20/2021 không còn đủ điều kiện hưởng;
Chấp hành án phạt tù ở trại giam hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thôi hưởng TCXH;
Đối tượng từ chối nhận chế độ, chính sách;
Sau 03 tháng kể từ khi có quyết định tạm dừng chi trả trợ cấp xã hội quy định tại điểm b khoản 3 Điều này mà đối tượng vẫn không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý đối tượng.
Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6//2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.
Văn bản này chủ yếu thay đổi các vấn đề liên quan đến thủ tục thuế, trong đó kể đến các nội dung như:
Sàn giao dịch thương mại điện tử phải thực hiện khai, nộp thuế thay cho người bán theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện việc này, thì sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của người bán cho cơ quan thuế, trong đó có thông tin về doanh thu, tài khoản ngân hàng.
Cho phép cá nhân, hộ gia đình quy mô lớn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Khi đó, cá nhân và hộ kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ, nhưng không phải quyết toán thuế.
Bổ sung thêm một số khoản doanh thu tính thuế, gồm: Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phải chịu TNCN 0,5% và thuế GTGT 1%.
Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số chịu thuế TNCN 2% và thuế GTGT 5%..
Thông tư 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt, có hiệu lực từ ngày 05/8/2021.
Thông tư nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch phù hợp nhưng phải đảm bảo khung giá nước sạch như sau:
Tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1: mức giá từ 3.500 đồng đến 18.000 đồng/m3
Tại đô thị loại 2, 3, 4, 5: mức giá từ 3.000 đồng đến 15.000 đồng/m3
Tại khu vực nông thôn: mức giá từ 2.000 đồng đến 11.000 đồng/m3
Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo.
Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.
Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 01m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch (để biết).
Thông tư 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 quy định mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan, có hiệu lực từ 14/8/2021.
Sau Căn cước công dân, hộ chiếu cũng sẽ là loại giấy tờ tùy thân tiếp theo được gắn chip, theo mẫu được công bố tại Thông tư 73, có hiệu lực từ ngày 14/8/2021, chíp điện tử được đặt trong bìa sau của hộ chiếu có gắn chíp điện tử; Bìa hộ chiếu là loại vật liệu nhựa tổng hợp, có độ bền cao...